Tuần -18 - Ngày 29/03/2024
SỰ KIỆN TRONG TUẦN
Hỏi:

Em cảm thấy vô hướng quá  

Em chào thầy ạ, em là 1 sinh viên đang theo học tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội và cũng đang học trong lớp Kiến trúc Công nghiệp của thầy ạ. Em có 1 số vấn đề nội tâm rất mong muốn được thầy giúp đỡ và mách bảo ạ. 
Vấn đề chính em đang gặp phải là em cảm thấy rất vô hướng như trong tiêu đề ạ. Em thấy bản thân mình không có tý năng lực nào để mai sau có thể hành nghề kiến trúc sư. Hiện tại em bị nản chí và cũng lo sợ nữa. Em vào trường cũng vì ước mơ có thể xây ngôi nhà do chính mình thiết kế và hành nghề. Nhưng em cảm thấy mình không đủ năng lực để có thể hành nghề, kiến thức trên trường là vô cùng lớn mà dù e đã học rồi nhưng lại bị quên lãng chỉ sau 1 học kỳ. Em cũng không giỏi vẽ và vẽ rất xấu nếu vẽ tay thì nhìn rất trẻ con và thiếu chuyên nghiệp, nhìn các bạn khác em cảm thấy rất tự ti, Em cũng không biết mình còn có thể đủ trình độ để đi thực tập không nữa. Chuyên môn của em em tự đánh giá là khá tệ, em rất suy sụp và cố gắng học những gì có thể mà chuyên ngành cần. Thầy có thể cho em xin ý kiến và liệu có giải pháp khắc phục không ạ, em rất sợ rằng nếu hành nghề thì bản thân không giỏi giang thì kinh tế làm ra sẽ bị thấp, không đủ sống. Vậy em phải làm sao ạ. 


Trả lời:

Thày đã nhận được thư.

Năng lực tự thân thời điểm này là kết quả của năng lực tự rèn luyện giai đoạn trước. Như em nêu trong thư, năng lực tự thân yếu, trước hết thể hiện:
i) Kiến thức chuyên môn còn nhiều khoảng trống và ngày càng rộng ra, do việc học không chăm chỉ;
ii) Trình bày bản vẽ kiến trúc xấu, do không cẩn thận khi thiết kế;
iii) Mất niềm tin vào chính mình, nản chí và dẫn đến lo sợ cho tương lai. 
Phải thấy đó là điều không tốt đẹp do chính em gây ra, để có trách nhiệm mà sửa mình. 
Được gia đình hỗ trợ, có sức khỏe và năng lực để học đến năm thứ 3, là may mắn lắm, khi so sánh với rất nhiều thanh niên người Việt khác. 

Một số việc phải làm ngay: 
i) Thay đổi ngay nhận thức cũ: Ta phải trở thành người tài với cả kỹ năng cứng và mềm phù hợp để cạnh tranh và hợp tác, không chỉ trong kiến trúc mà cả lĩnh vực liên quan khác mà xã hội đang cần và tạo ra giá trị gia tăng;
ii) Sử dụng thời gian hợp lý: Một ngày ngủ đủ 6- 7 tiếng để tái tạo sức lao động. Thời gian còn lại dành cho: Học ngoại ngữ và chuyển đổi số; Đi học đầy đủ và lắng nghe bài giảng; Đọc sách và tài liệu bổ sung kiến thức; Chủ động trao đổi chuyên môn với giảng viên và bạn bè;
iii) Chăm chỉ tự học tập: Lời chê ghê gớm nhất là Kẻ lười nhác. Từ Kẻ lười nhác đến Kẻ hèn hạ và vô dụng rất gần nhau. Không phải lúc nào cũng có người bên cạnh mà học hỏi, mà phải có kế hoạch tự học, từ trong sách vở đến mạng xã hội và thực tế;
iv) Mở ra với thế giới bên ngoài: Tìm người có đức, có tài mà chơi để học kiến thức và sự đồng thuận; Ra với môi trường tự nhiên mà hòa vào trong đó. Sẵn sàng trải nghiệm làm những điều tốt đẹp; 
v) Còn 2 năm nữa mới ra trường. Phải học để tốt nghiệp đại học, điểm khởi đầu sự nghiệp của một người tri thức. Đây là thời gian đủ để em tìm lại sự cân bằng cảm xúc và tận tâm thay đổi chính mình.

Nếu có vấn đề gì về việc học tập có thể trao đổi với thày. Thày sẵn sàng đồng hành.

Ngày 4/11/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 
Hỏi:

Em kính chào thầy ạ.
Em đang đọc lần 2 quyển sách Nghĩ giàu làm giàu, xuất bản lần đầu năm 1937. Quyển sách được viết từ 90 năm trước nhưng nó vẫn đang phản ánh nhiều thực tế.
Em đã đọc được rằng "các cơ sở giáo dục cần có trách nhiệm hơn nữa trong việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên".
Em nghĩ đó là việc các thầy đang làm không ngừng. 
Em viết mail này để cảm ơn công việc của thầy ạ.

Em cảm ơn thầy đã đọc ạ.
Sinh viên 60KD3


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Rất cám ơn về những dòng chia sẻ, động viên. 
Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên không chỉ liên quan đến việc đào tạo kỹ năng cứng mà còn phải là kỹ năng mềm, liên quan trước hết đến năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. 
Cuốn sách "Nghĩ giàu, làm giàu" chỉ là một trong những nội dung mà thế hệ trẻ quan tâm.
Điều lớn lao hơn là họ phải có năng lực tự thân và năng lực tự rèn luyện để hình thành sự nghiệp và trở thành người tốt cho gia đình, cộng đồng và xã hội, phù hợp với chuẩn mực chung của loài người trong thế kỷ 21. 
Sinh viên là tương lai của thày.
Thày cùng các thày cô giáo khác đang nỗ lực hết sức để biến tương lai tốt đẹp đó thành hiện thực. 
Thày đang viết một cuốn sách với tiêu đề: 'Nâng cao năng lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho sinh viên (và cựu sinh viên) trong lĩnh vực xây dựng'. Dự kiến tháng 5/2023 xuất bản. 
Chúc mọi điều tốt lành. 
Ngày 8/3/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 

 
 
Hỏi:

 

Thưa thầy, em xin gửi kết quả bigfive mới của bản thân, qua đây em cũng xin cảm ơn thầy vì thông qua bài khảo sát bigfive và những lời thầy nói, em đã cố gắng khắc phục những yếu điểm của bản thân và cũng như trau dồi thêm kiến thức để khai phá bản thân, và thực tế đã có những chuyển biến tích cực trong cuộc sống và công việc của em, tuy vậy bản thân em cũng vẫn còn những thiếu sót, những điều em chưa thay đổi đc, em mong thầy thông cảm và trân thành cảm ơn thầy đã lắng nghe em.

 

Sinh viên Khóa 53KD, Khoa Kiến trúc Quy hoạch, ĐHXD Hà Nội

 


Trả lời:

 

Đã nhận được kết quả Big Five. Nên ghép thêm kết quả của những sinh viên khác, người khác để có thể so sánh và rút ra được nhận xét ta là ai và từ đó tự sửa mình. 

Kết quả cho thấy: Tính cách (hay kỹ năng mềm) thuộc loại trung bình. Yếu về tính hướng ngoại. 

Từng bước, từng bước mà cố gắng hơn. 

 

Ngày 3/2/2023, thày Phạm Đình Tuyển 

 


Hỏi:  Em gửi thầy kết quả Big Five ạ.




Trả lời: Thày đã nhận được kết quả đánh giá Big Five của em. 
Sau một năm tự nhìn nhận mình là ai và đã có những thay đổi . 
Tính cách Tận tâm và Hướng ngoại được cải thiện so với trước. 
Tính cách Cân bằng cảm xúc vẫn yếu như cũ. Theo các nghiên cứu mà thày được biết, tính cách Cân bằng cảm xúc là cốt lõi. Mọi năng lực hoạt động chuyên môn, xã hội của một con người đều dựa vào đây mà ra cả. 
Ta có mặt trên đời này đều có nguyên cớ tốt đẹp nào đó.  Phải tự tin hơn nữa vào chính mình, trước hết là từ công việc chuyên môn, nay chính là đồ án tốt nghiệp. 
Thày sẽ hỗ trợ chuyên môn để em có kết quả tốt nhất trong việc thực hiện học phần Đồ án tốt nghiệp. 
Ngày 10/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển.  
 

Hỏi: E chào thầy ạ! E là Thắng ,sinh vien nhận đồ án tốt nghiệp nhóm thầy, nhóm mình có nhóm zalo riêng hay thế nào để trao đổi về đồ án k ạ ? Em tìm sđt thầy để add Zalo nhưng không được ạ! Em cảm ơn thầy.
Trả lời: Trao đổi trực tiếp với thày qua mail. 
 
Một số nội dung chính thực hiện trong 4 tuần đầu tiên: :
 
1) Đọc kỹ các yêu cầu về nội dung Học phần đồ án tốt nghiệp của Khoa và Bộ môn KTCN; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành ngay trong tuần thứ 1)  
2) Báo cáo về tên đề tài tốt nghiệp, vị trí cụ thể khu đất dự kiến theo tỷ lệ 1/500 (hoàn thành trong tuần thứ 1)
3) Chuản bị các quy định, tiêu chuẩn thiết kế có liên quan đến đề tài; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành trong tuần thứ 2)
4) Tìm 5 ví dụ trên thế giới về các công trình tương tự với loại hình dự kiến trong đề tài tốt nghiệp; nhận xét và đánh giá, kết luận rút ra để có thể ứng dụng cho đề tài (4 tuần phải hoàn thành); 
5) Đọc lại các nguyên lý thiết kế kiến trúc đã được học (phải làm ngay và liên tục cho đến khi bảo vệ đề tài);
6) Nên tự đánh giá Ta là ai. Đánh giá theo phần mềm  Big Five- tính cách sinh viên, để thày biết rõ hơn về sinh viên. 
Phần mềm đánh giá: http://talaai.com.vn/   (talaai.com.vn)
Sau đó gửi ngay kết quả đánh giá tính cách cho thày, để có thể hỗ trợ. 
 
Gặp nhau 2 tuần/lần. Mỗi lần gặp cần chuẩn bị sẵn câu hỏi để có thể trao đổi tối đa những vấn đề liên quan đến đề tài tốt nghiệp mà không tự trả lời được. 
Địa điểm gặp: Chiều thứ tư hàng tuần, từ 16h - 17h30 tại Văn phòng Bộ môn KTCN. 
 
Đồ án tốt nghiệp là một sự kiện quan trọng của đời người lao động trí óc. 
Phải nỗ lực hết sức và dành tất cả thời gian, nguồn lực cho đồ án. Từ đây mới có kết quả tốt nhất, để trải nghiệm, hình thành năng lực cần thiết chuẩn bị cho việc ra trường và làm việc với vô số những người tài khác trong xã hội. 
 
2/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển. 
 

Hỏi:  Em chào bộ môn ạ, em là Hoàng Đức Dương lớp 66XD8 msv-0013966 đang làm bài tiểu luận về công trình dân dụng ạ em thấy bộ môn có đăng bài về công trình galaxy soho ở Trung Quốc vậy em muốn xin bộ môn cho em bài đăng đó được không ạ, em xin cảm ơn bộ môn,em chào bộ môn ạ.


Trả lời: Trang WEB bmktcn.com được thành lập với mục tiêu chính là phục vụ sinh viên. Đương nhiên là em được đăng lại các bài viết trên trang WEB này. 
Chủ  biên: TS. Phạm ĐÌnh Tuyển 

Hỏi:

Em gửi thày bài Trắc nghiệm tính cách – Big Five (talaai.com.vn)


Trả lời:

Thày đã nhận được biểu tượng Big Five của em. Đây là Big Five rất điển hình của sinh viên. Em còn là người mạnh về Hướng ngoại, một tính cách rất được coi trọng trong Thời đại liên kết và hội nhập. 
Do còn trong giai đoạn là sinh viên gắn với Học hỏi, Học tập là chính và chưa có Học hành, nên tính cách Tận tâm của em còn thiếu mạnh mẽ so với tính cách khác.  
Khi làm việc trong doanh nghiệp hay tổ chức nào đó, người sử dụng lao động đánh giá trước hết tính cách Tận tâm và là kỹ năng mềm cơ bản của mỗi nhân viên. 
Không đợi đến lúc ra trường, ngay từ bây giờ em dành quan tâm hơn cho tính cách này. Nếu làm được như vậy, sẽ thuận lợi hơn khi thử việc và nhiều cơ hội hơn trong sự nghiệp. 
Khi trắc nghiệm Big Five, Tận tâm cũng là tính cách nổi trội của thày. Trong công việc, thày luôn có thiện cảm với những người Tận tâm. 
Chúc em sớm trở thành con người thật sự Tận tâm. 

Ngày 24/4/2021, Thày Phạm Đình Tuyển. 


Hỏi:

Em thưa thầy, thầy có thể cho em hỏi làm sao mình có thể kết nối làm quen với những người giỏi hơn mình ạ, em cảm ơn thầy.


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Đối với một đất nước: Hiền tài như nguyên khí quốc gia. Mạnh hay yếu từ đó mà ra cả.
Đối với một cá nhân: Suốt cả đời gắn với việc học: Học cái gì và học thày nào. Và sự học luôn đi cùng với sự sang trọng và thịnh vượng.
Những người giỏi hay người hiền tài có thể thức tỉnh cho ta học cái gì một cách hiệu quả và qua đó họ cũng trở thành thày của ta.
Người tài giỏi là người làm những việc mang lại giá trị gia tăng cao mà người thường không làm được. Người hiền tài là người mang tài của mình ra giúp xã hội.
Vị thế xã hội cấp độ nào thì có người tài, người hiền tài cấp độ đó, ví như người tài giỏi trong lớp, trong trường, trong ngành, trong vùng, trong quốc gia và thế giới.
Mỗi người thường tìm và chơi với người giỏi phù hợp với vị thế của họ. Khi tiến bộ, sang một vị thế mới cao hơn, lại tìm thày giỏi tương xứng ở vị thế đó mà học.
Khi đã tài giỏi trong một vị thế, chính ta lại trở thành người thày để dẫn dắt những người khác chưa có điều kiện giỏi bằng ta. Từ đây ta cũng có được phẩm cách của người chủ và người lãnh đạo.  
Khi đã hiểu được sự cần thiết của việc tìm người giỏi hay người hiền tài để học và hành, thì tất yếu ta sẽ tự thay đổi để tìm được cách kết nối với họ.
Những hiền tài luôn mong muốn làm những điều tốt đẹp. Vậy hãy thể hiện cho họ thấy tính cách của ta cũng luôn mạnh mẽ hướng về điều đó.
Là sinh viên, trước hết hãy tìm thày hay người giỏi trong lớp, khoa, trường; trong gia đình và dòng họ để học.
Thày chúc em sớm thành công.

Ngày 19/4/2021. Thày Phạm Đình Tuyển


Hỏi:

Em thưa thầy (cô). Trong quá trình làm đồ án thì trong lớp có nhóm không hoà đồng được và bạn trong nhóm xin sang nhóm khác. Vậy bạn đó đề xuất chuyển nhóm với thầy trong buổi thông tới luôn được không ạ? Em cảm ơn ạ!


Trả lời:

Bộ môn đã nhận được thư của em. 
Học kỹ năng mềm phối hợp với các thành viên có liên quan trong hoạt động tư vấn là một trong những mục tiêu của việc Làm đồ án theo nhóm. 
Ai cũng phải nỗ lực tự học điều này để đình hình được nhận thức: Sức mạnh và vị thế của một tổ chức chủ yếu được xây dựng trên nền tảng của việc "Cùng nghĩ,Cùng làm".Từ đó mới mong công việc đạt được hiệu quả cao nhất.
23/4/2019. Thày Phạm Đình Tuyển 


Hỏi:

Em chào thầy, các câu trả lời của thầy khiến em thấy rất hữu ích. Em muốn hỏi thầy khi thầy gặp những bế tắc hay thất bại trong cuộc sống thầy đã tự khắc phục như thế nào, có khi nào thầy cảm thấy mệt mỏi với công việc của mình không. Hiện tại có những lúc em cảm thấy kém cỏi so với  người khác, xin thầy cho em lời khuyên được không ạ?

Em cảm ơn thầy rất nhiều. 
Trả lời:


Thày đã nhận được thư của em 
Chắc chắn trong cuộc đời không có ai chỉ toàn thành công cả. 
Trong hoạt động chính trị, thất bại là gắn với tính mạng. 
Trong hoạt động kinh tế, thất bại là gắn với thiệt hại về kinh tế và thời gian.
Trong hoạt động xã hội, thất bại là mất niềm tin và vị thế… 

Trong thời đại hội nhập ngày nay, con người phải cạnh tranh với những đối thủ rất mạnh mà trong nhiều trường hợp ta còn chưa biết nhiều về họ; giống như đi thi Olimpic mà không biết sẽ phải thi môn gì; đến đó mới rõ. 
Chính vì vậy, xã hội bây giờ cần những người: i) Tư tưởng tiến bộ; ii) Yêu tự do; iii) Hoạt động đa năng và biết liên kết với nhiều người để làm nhiều việc; trong đó đặc biệt với em là nhân tố thứ ba. 

Nếu một người chỉ chăm chăm làm một việc; việc đó thất bại có nghĩa là mất tất cả. 
Nếu một người làm ba việc; một việc thành công, hai việc thất bại, điều đó cũng chấp nhận được.
Nếu một người làm năm việc; ba việc thành công, hai việc thất bại, điều đó được coi như đã thành công.  

Đã đi học được đến bậc đại học, chắc chắn em có cơ hội hơn rất nhiều người không có điều kiện đi học ngoài xã hội kia (thậm chí nhiều người còn khuyết tật). 
Hãy học và rèn luyện trở thành người đa năng, nghĩa là tập làm nhiều việc một lúc (ưu tiên là việc theo chuyên môn giỏi nhất của mình, tiếp đến là việc mà xã hội đang cần và cuối cùng là việc mà mình yêu thích). Cũng chính từ đây em sẽ tìm được những mặt mạnh của mình.
Đối với những người tri thức, trong tâm thức của họ không có chỗ cho từ “bế tắc” và “mệt mỏi”, chỉ có từ “khó khăn” và “sáng tạo” để vượt qua mà thôi. (Tất nhiên, trong cuộc sống ai cũng phải chịu những nỗi đau buồn, ví như sự mất mát của người thân, bạn bè, đồng loại). 
Một điều nữa em cũng cần biết: Sức mạnh để làm những điều khác biệt và sẽ thành công, không phải chỉ xuất phát từ bản thân em, từ thế giới thực tại này, mà còn được khởi nguồn từ sức mạnh tinh thần của tiền nhân, tổ tiên và dòng họ gia đình em. Vì vậy, phải tìm hiểu, học để phát huy cho được sức mạnh tinh thần này, thậm chí biến thành niềm tin cốt lõi của mình.  

Chúc em trở thành con người đa năng và thành công.  

Ngày 4/12/2018. Thày Phạm Đình Tuyển  

 


Thông tin định kỳ
+ Câu hỏi ôn thi môn học Kiến trúc CN - DD
+ Câu hỏi ôn thi môn học KTCN
+ Bảng giờ lên lớp
+ Giải thưởng Loa Thành
+ Quyết định số 1982/QĐ-TTg phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam
+ Quy định mới về Quy chế đào tạo ĐH hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHXD
+ Chương trình khung môn học học phần tiến sỹ chuyên ngành Kiến trúc Công nghiệp
+ Dạy học theo tiếp cận “CDIO” trong đào tạo đại học
+ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
+ NQ số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT
+ Bộ Xây dựng cung cấp 37 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
+ NĐ 109/2022/NĐ-CP quy định về hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục ĐH
+ Công bố Báo cáo Việt Nam 2035
+ Hệ thống tài liệu phục vụ thực hiện học phần Đồ án KTCN và Công trình đầu mối HTKT
+ Danh mục các video trên WEB bmktcn.com
+ Truyền thuyết Kiến trúc kho báu Chùa Một Cột
+ Danh mục các dự án quy hoạch KCN tại VN
+ Danh mục dự án QH các KKT ven biển Việt Nam
+ Danh mục dự án QH các KKT cửa khẩu tại VN
+ Danh mục hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật trên WEB bmktcn.com
Tin tức chung
Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015- Bộ môn KTCN, ĐHXD
24/06/2015

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014-2015
Bộ môn Kiến trúc Công nghiệp – Khoa Kiến trúc và Quy hoạch


 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ MÔN KTCN
Trong năm học 2014 – 2015, số nhân sự Bộ môn KTCN gồm 20 người, trong đó có 18 người là cán bộ trong biên chế chính thức; 1 người làm hợp đồng giảng dạy chính thức với Trường; 1 người làm hợp đồng thư ký với Bộ môn. Cuối năm học, vào tháng 6/2015 có một cán bộ nghỉ hưu và một cán bộ chuyển khỏi trường.

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Chức vụ

A

Cán bộ trong biên chế

 

 

1

TS. Phạm Đình Tuyển-  Đảng viên

04/8/1956

Trưởng Bộ môn - GVC

2

ThS. Lê Lan Hương

22/01/1974

Phó trưởng Bộ môn

3

PGS. TS. Nguyễn Nam- ĐV

11/10/1956

Trưởng Khoa Kiến trúc và QH -GVC

4

TS. Nguyễn Cao Lãnh- ĐV

01/02/1975

Phó trưởng Khoa -  GVC

5

KTS. Lê Văn Thắng

01/03/1956

GV- Phó Ban quản lý Dự án ĐHXD - Kiêm nhiệm 70%

6

KTS. Phạm Hữu Ái - ĐV

12/12/1956

GV

7

KTS. Nguyễn Trọng Hải

13/10/1956

GV

8

ThS. Nguyễn Ngọc Anh

08/04/1974

GV

9

ThS. Hồ Quốc Khánh - ĐV

04/9/1969

NCS, GVC – Trưởng phòng Thông tin, Tư liệu, Thư viện ĐHXD, KN 70%

10

ThS. Tạ Quỳnh Hoa - ĐV

22/05/1975

NCS- GV – Phó trưởng phòng Hợp tác Quốc tế, KN 70%

11

ThS. Nguyễn Lan Phương

26/10/1976

GV

12

ThS. Nguyễn Thị Vân Hương

15/08/1977

GV

13

ThS  Nguyễn Văn Phúc

11/8/1983

GV

14

ThS. Lê Thu Trang

16/01/1986

GV

15

ThS.Tạ Anh Dũng

29/10/1986

Đang xét hết tập sự, được cử đi NCS tại nước ngoài từ tháng 7/2015

16

KTS. Phạm Văn Chinh

02/7/1990

Đang xét hết tập sự

17

KTS. Nguyễn Mạnh  Hoằng - ĐV

05/6/1955

Nghỉ hưu từ tháng 6/2015

18

KTS. Đặng Hoàng Quyên

09/8/1988

GV, học cao học (đã chuyển khỏi Bộ môn KTCN từ tháng 6/2015)

B

Cán bộ làm hợp đồng

 

 

19

GS. TSKH. Ngô Thế Thi – ĐV

31/8/1939

Hợp đồng chính thức với Trường

20

Cử nhân Đặng Thị Tú

23/12/1991

Thư ký Bộ môn- hợp đồng với Bộ môn

Trong số 18 cán bộ trong biên chế chính thức có:  
- 3 tiến sỹ, trong đó có 1 phó giáo sư;
- 7 Đảng viên, chiếm tỷ lệ khoảng 44% tổng số cán bộ
- 6 nữ, chiếm tỷ lệ khoảng 37%;
- 11 có trình độ trên đại học, chiếm tỷ lệ 70%.
- Bình quân độ tuổi: 43 tuổi.

2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015
Căn cứ các công việc đang tiếp tục triển khai của năm học trước, Chương trình trình đào tạo và KHCN của Bộ môn KTCN năm học 2014-2015 (xem phụ lục kèm theo), Bộ môn KTCN đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2014- 2015 như sau: 

2.1 Về thực hiện công tác đào tạo:
a) Đào tạo đại học:
- Bộ môn và các giảng viên của Bộ môn đã tổ chức giảng dạy các học phần theo đúng Đề cương môn học đã đăng ký;
- Giảng viên lên lớp có lịch trình giảng dạy, và được đăng trên WEB bmktcn.com; Không để xảy ra hiện tượng bỏ giờ, lên lớp muộn; Việc ra đề thi và tổ chức thi theo đúng quy định của Trường và yêu cầu của Bộ môn;
- Việc hướng dẫn đồ án môn học, mặc dù số lượng sinh viên đông, về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu: Đảm bảo số buổi hướng dẫn cho sinh viên; Có đầy đủ các tài liệu tham khảo và hướng dẫn thực hiện đồ án; Việc tổ chức đánh giá kết quả học phần đồ án có hiệu quả, qua đó hạn chế hiện tượng sinh viên khiếu nại các kết quả đánh giá học phần;
- Năm học 2014-2015 Bộ môn KTCN đã thực hiện một khối lượng tương đối lớn số giờ giảng dạy. Tổng số giờ lý thuyết Bộ môn phải giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức, sau đại học) sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm là 3732,3giờ. Số giờ lý thuyết Bộ môn đã giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức, sau đại học) là 8637,1giờ. Tổng số giờ vượt trong cả năm học là  4904,8 giờ, tương đưong với số giờ vượt/giảng viên (sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm) = 307giờ/giảng viên.
- Số giờ giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức và sau đại học) phân theo từng các bộ giảng dạy được tổng hợp theo bảng sau:

TT

Họ và tên giảng viên

(chức danh theo nhiệm kỳ năm học 2014-2015)

Giờ dạy theo Quy định (giờ)

Tỷ lệ kiêm nhiệm (%)

Số giờ phải dạy sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm (giờ)

Số giờ dạy học kỳ I (giờ)

Số giờ dạy học kỳ II (giờ)

Trực Bộ môn

Tống số giờ dạy trong cả năm học (giờ)

Số giờ vượt trong cả năm học (giờ)

1

TS. Phạm Đình Tuyển (Chủ nhiệm BM KTCN)

350

20

280

150,45

220,2

 

370,7

90,7

2

PGS. TS. Nguyễn Nam (Chủ nhiệm Khoa KT- QH)

350

50

175

172,47

218,1

 

390,6

219,1

3

GV.Lê Văn Thắng (Phó Ban Quan lý Dự án ĐHXD)

311

70

93,3

270,1

66

 

336,1

242,8

4

GV.Phạm Hữu Ái

311

 

311

386,99

281,97

 

669,0

358,0

5

GV.Nguyễn Trọng Hải

311

 

311

353,85

326,91

 

680,8

369,8

6

GV.Nguyễn Mạnh Hoằng (Trưởng phòng Quản lý  SV ĐHXD)

311

70

93,3

57,6

90

 

147,6

54,3

7

NCS.Hồ Quốc Khánh (Trưởng phòng Thông tin, Thư viện ĐHXD)

350

70

105

41,1

116,4

 

157,5

52,5

8

ThS. Nguyễn Ngọc Anh (Phó Chủ nhiệm Khoa KT-QH)

350

35

227,5

464,63

460,72

 

925,4

697,9

9

TS. Nguyễn Cao Lãnh (Phó Chủ nhiệm Bộ môn KTCN)

311

35

256

175,47

309

 

484,5

229,5

10

ThS.Lê Lan Hương

311

2

305

212,58

329,39

 

542,0

231,0

11

NCS. Tạ Quỳnh Hoa (Phó trưởng phòng Hợp tác QT)

311

56

137

109,08

104,4

 

213,5

120,2

12

ThS. Nguyễn Lan Phương

311

 

311

344,61

386,3

73,1

783,9

472,9

13

ThS. Nguyễn Thị Vân Hương

311

 

311

423,19

426,07

146,2

939,3

628,3

14

ThS. Nguyễn Văn Phúc

311

 

311

532,25

524,6

 

1056,9

745,9

15

Đặng Hoàng Quyên (học cao học tại ĐHXD)

248,8

60

100

26,1

143,4

73,14

260,9

24,5

16

ThS. Lê Thu Trang

311

 

311

368,44

273,34

 

678,8

367,8

17

ThS. Tạ Anh Dũng (tập sự)

0

0

0

0

0

0

0

0

18

KTS. Phạm Văn Chinh (tập sự)

0

0

0

0

0

0

0

0

 

Tổng cộng

 

428

3732,3

4088,9

4276,8

219,3

8637,1

4904,8

b) Đào tạo sau đại học:
- Hiện tại Bộ môn KTCN đảm nhiệm dạy 4 học phần trong Chương trình khung đào tạo thạc sỹ Kiến trúc – Quy hoạch, ĐHXD: Tổ chức môi trường lao động; Công nghiệp hoá xây dựng; QH xây dựng các khu kinh tế đặc thù và QH xây dựng điểm dân cự nông thôn.
- Hướng dẫn cao học: Đã bảo vệ 15 học viên;
- Hướng dẫn nghiên cứu sinh: Hướng dẫn 4 nghiên cứu sinh, trong đó có 1 NCS chuẩn bị bảo vệ Hội đồng cấp trường (7/2015).

2.2 Về công tác nghiên cứu khoa học:
a) Tiếp tục củng cố và mở rộng các đổi mới về hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai từ các năm học trước theo hướng liên ngành, liên bộ môn và lâu dài, gắn trực tiếp với các yêu cầu thực tế và cấp thiết góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Hà Nội;
b) Từ các hướng nghiên cứu tổng quát, Bộ môn xây dựng các hướng nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng dạy đại học và sau đại học, là đề tài cho nghiên cứu sinh, học viên cao học và đề tài nghiên cứu của các thành viên trong Bộ môn:
- Giảng dạy đại học: Các kết quả nghiên cứu được đưa vào giảng dạy trong các chuyên đề và phổ biến trên trang web của Bộ môn; Bổ sung các nhiệm vụ thiết kế học phần đồ án tổng hợp: Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc Khu vực trung tâm khu kinh tế cửa khẩu; Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc khu vực trung tâm khu kinh tế biển; Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các khu Business Park (Garden)…Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các khu vực tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các khu tập trung dịch vụ sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch xây dựng và thiết kế khu nhà ở cho công nhân khu công nghiệp…Đây cũng là cơ sở cho việc định hướng cho sinh viên tìm các đề tài tốt nghiệp.
- Đào tạo cao học: 12/15 tổng số đề tài cao học do Bộ môn KTCN hướng dẫn có liên quan trực tiếp đến các hướng nghiên cứu mới của Bộ môn: Mô hình nhà ở công nhân KCN; Hệ thống dịch vụ hạ tầng cho khu nhà ở công nhân KCN; Quy hoạch xây dựng khu công nghệ thông tin truyền thông (một dạng của Business Park); Quy hoạch xây dựng khu công viên công nghiệp văn hoá; Nghiên cứu áp dụng công nghệ trình diễn 3D vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc; Quy hoạch – kiến trúc và cộng đồng xã hội…
- Nghiên cứu sinh: Đề tài nghiên cứu sinh do Bộ môn hướng dẫn đều theo các hướng nghiên cứu mới: Mô hình tổ chức không gian cho các khu kinh tế biển Việt Nam (NCS Hồ Quốc Khánh - 2011); Quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống các công trình dịch vụ sản xuất tại khu vực nông thôn đồng bằng sông Hồng (NCS Phi Hoàng Long - 2012); Quy hoạch xây dựng hệ thống các công trình dịch vụ hạ tầng cho các KCN (NCS. Đào Thị Bích Hồng – 2013);
c) Đề tài nghiên cứu khoa học đã và đang thực hiện:
- 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Xây dựng – 2 năm): Mô hình (giải pháp công nghệ) phát triển nhà ở xã hội cho cán bộ công nhân viên (TS. Phạm Đình Tuyển chủ trì); Đã báo cáo cấp cơ sở.
- 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường đã nghiệm thu; 
d) Hỗ trợ tích cực các hoạt động liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Trong năm học 2014-2015 đã hướng dẫn 3 đề tài NCKH của sinh viên, trong đó có 3 đề tài đoạt giải (2 giải nhì, 1 giải 3).

2.3 Về xây dựng mối quan hệ hợp tác về đào tạo, khoa học công nghệ với bên ngoài:
- Tiếp tục hợp tác với các chuyên gia bên ngoài trong việc lên lớp môn học chuyên đề dạy đại học; đánh giá các đề tài luận văn cao học và tiến sỹ;
- Hợp tác với các cơ quan bên ngoài trong việc thực hiện các nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án thực tế: Trung tâm Phát triển vùng SENA; Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Đại học Xây dựng – NUCETECH; Công ty CP Đầu tư và Tư vấn Xây dựng ICU; Sở Khoa học Công nghệ  và sở Xây dựng tỉnh Hà Nam...

2.4 Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn và nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”:
- Bộ môn KTCN luôn coi trọng quan điểm: hoạt động giảng dạy của giảng viên phải gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người;
- Việc tổ chức học phần đối với sinh viên Khoa Kiến trúc – Quy hoạch (lịch trình giảng dạy; hướng dẫn thực hiện học phần; điểm đánh giá kết quả học phần...); tổ chức thực hiện luận văn cao học, nghiên cứu sinh đều được đăng trên WEB bmktcn.com trong suốt thời gian thực hiện, thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và thực hiện theo đúng kế hoạch;
- Hỗ trợ tích cực các hoạt động liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tất cả các nhóm sinh viên có nguyện vọng nghiên cứu khoa học với các đề tài liên quan đến Bộ môn, đều được Bộ môn KTCN tiếp nhận, phân công giáo viên hướng dẫn;
- Duy trì và đẩy mạnh trao đổi thông tin trực tiếp với nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên (thông qua trang WEB bmktcn.com và hộp thư của các giáo viên) nhằm giải quyết nhanh nhất các vấn đề liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là các thắc mắc về việc cho điểm đánh giá học phần.

2.5 Nâng cao chất lượng trang các trang WEB của Bộ môn:
a) Nâng cao chất lượng trang WEB bmktcn.com:
- Đảm bảo sự hoạt động ổn định và an toàn của trang WEB.
- Thường xuyên cập nhập:
. Các thông tin liên quan trực tiếp đến đào tạo: lịch trình giảng dạy; bổ sung học liệu mở; bổ sung nhiệm vụ thiết kế; công bố kết quả thi kết thúc học phần; giải đáp các thắc mắc cho sinh viên; cập nhập các học phần đồ án có kết quả tốt…
. Các thông tin tham khảo chuyên ngành: Quy định của Nhà nước về chuyên ngành có liên quan; Các dự án xây dựng thực tế; Các vấn đề nổi bật về khoa học công nghệ và thực tế có liên quan…và các bài viết về các sinh viên tiêu biểu góp phần định hướng cho sinh viên, giảng viên các yêu cầu của xã hội trong việc học tập, nghiên cứu chuyên môn và rèn luyện con người.
- Trong năm học vừa qua WEB bmktcn. com đã biên tập và giới thiệu khoảng gần 70 công trình kiến trúc tiêu biểu mới xây dựng trên thế giới trong những năm gần đây và hàng chục các dự án quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc tại Việt Nam.
Do có nội dung phục vụ thiết thực cho việc học tập, nghiên cứu, truy cập dễ dàng, nhanh chóng nên WEB bmktcn.com có một số lượng bạn đọc tương đối ổn định, trung bình khoảng 1000- 2000 lượt truy cập/ngày.
b) Thúc đẩy hoạt động của 2  trang WEB mới:
- Trang WEB dichvusxnn.vn là trang web phục vụ cho việc truyền bá tri thức và tập hợp các nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quy hoạch xây dựng hệ thống các công trình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan; Đây cũng là kết quả ban đầu của nghiên cứu sinh;
- Trang WEB nhaoxahoivietnam.vn là trang web phục vụ cho việc truyền bá tri thức và tập hợp các nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quy hoạch xây dựng phát triển nhà ở xã hội. Đây cũng là kết quả ban đầu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

2.6 Bổ sung, hoàn thiện tài liệu giảng dạy:
- Hiện Bộ môn KTCN đã có đầy đủ giáo trình điện tử (Học liệu mở - đăng trên WEB bmktcn.com) phục vụ cho việc giảng dạy các môn học do Bộ môn phụ trách. Tiếp tục bổ sung (các tài liệu giảng dạy và tham khảo dạng video) và hoàn thiện thường xuyên các học liệu mở phù hợp với điều kiện xây dựng thực tế và xu hướng phát triển của thế giới;
- Đảm bảo duy trì đều đặn việc biên tập và chuyển các đồ án môn học, đồ án tổng hợp, đồ án tốt nghiệp, luận văn cao học (đạt loại giỏi) trong của năm học lên trang WEB bmktcn.com.

2.7. Đào tạo cán bộ của Bộ môn:
a) Việc đào tạo cán bộ của Bộ môn:
- Thực hiện luận án tiến sỹ: Theo đúng tiến độ: Th.S Tạ Quỳnh Hoa; Chưa thực hiện theo tiến độ: Th.S Hồ Quốc Khánh;
- Có một cán bộ được cử đi nghiên cứu sinh tại nước ngoài: Th.S Tạ Anh Dũng;
- Có một cán bộ đã hoàn thành luận văn cao học KTS Đặng Hoàng Quyên (đã chuyển công tác).
b) Thường xuyên tổ chức các buổi học thuật của Bộ môn vào thứ 5 hàng tuần;
c) Xét hết tập sự cho hai cán bộ giảng dạy mới: ThS.Tạ Anh Dũng; KTS. Phạm Văn Chinh

2.8. Hoạt động Đảng, đoàn thể:
- Giới thiệu 1 cảm tình Đảng Nguyễn Văn Phúc cho Chi bộ Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, ĐHXD; 
- Bộ môn tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn của Khoa và Trường.

2.9. Chuẩn bị nội dung cho việc đổi tên Bộ môn:
Ngày 18/6/2015 Bộ môn KTCN đã tổ chức cuộc họp và thống nhất việc đổi tên Bộ môn.
Tên gọi mới – Bộ môn Kiến trúc và Công nghệ, tên tiếng Anh: Department of Architecture & Technology, với ý nghĩa: Bộ môn chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các môi trường không gian đáp ứng giải pháp công nghệ phục vụ cho hoạt động kinh tế (sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp) và đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
Sau hơn 40 năm phát triển, cái tên gọi hay cái vỏ Kiến trúc Công nghiệp đã không còn đủ sức chứa nội dung hoạt động của Bộ môn, cần phải có sự thay đổi. Tên gọi mới là tên gọi có thể khái quát hóa được tất cả các nội dung mà Bộ môn đã thực hiện trong những năm vừa qua và có khả năng phát triển dài hạn trong tương lai, trước hết là việc mở rộng các nội dung đào tạo, nghiên cứu đáp ứng các nhu cầu của thực tiễn về hoạt động kinh tế; tăng cường khả năng hợp tác và liên kết với bên ngoài; Tên gọi mới sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới việc dạy học theo tiếp cận CDIO trong Khoa Kiến trúc và Quy hoạch.
Hiện Bộ môn đã làm tờ trình gửi Ban Giám hiệu Trường Đại học Xây dựng và Ban Chủ nhiệm Khoa Kiến trúc và Quy hoạch về việc đổi tên Bộ môn.

3. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2015- 2016

Căn cứ:
- Nghị quyết TW 6 của BCHTW khóa XI của Đảng “Về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ và của các Bộ chuyên ngành có liên quan;
- Chương trình đào tạo và KHCN Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc- Quy hoạch năm học 2015-2016;
- Chương trình đào tạo và KHCN Bộ môn KTCN và các công việc đang tiếp tục triển khai của năm học trước,
Bộ môn KTCN sẽ xây dựng Chương trình trình đào tạo và khoa học công nghệ  năm học 2015-2016, trong đó tập trung vào một số nội dung chính sau:
1) Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc – Quy hoạch phân công cho Bộ môn; Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng việc đào tạo, trước hết là học phần đồ án và việc giảng dạy cho lớp chất lượng cao;  
2) Chuẩn bị các nội dung liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác với bên ngoài  (trong và ngoài trường, ngoài nước); kế hoạch thực hiện phù hợp với việc chuyển đổi tên của Bộ môn.
3) Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn, giữa cán bộ của Bộ môn với  nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”; Gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người; Gắn đào tạo nghề với đào tạo khởi nghiệp.
4) Mở rộng mạng lưới cộng tác viên cho WEB bmktcn.com; dichvusxnn.vn và nhaoxahoivietnam.vn. Tăng tỷ lệ các bài viết về chuyên môn do Bộ môn KTCN biên tập;
5) Tối thiểu có một cán bộ được xét kết nạp Đảng; Tối thiểu có một cán bộ của Bộ môn là nghiên cứu sinh.
6) Chuẩn bị tốt việc bổ sung cán bộ mới phù hợp với nội dung hoạt động gắn với việc chuyển đổi tên của Bộ môn.  
Chương trình trên sẽ tiếp tục được Bộ môn bổ sung, cụ thể hóa trong quá trình thực hiện.

 

 

Trưởng Bộ môn KTCN

 

TS. Phạm Đình Tuyển

 Phụ lục:

 7 Chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học năm học 2013-2014 của Bộ môn KTCN

 Bộ môn KTCN xây dựng Chương trình trình đào tạo và khoa học công nghệ  năm học 2014-2015, trong đó tập trung vào một số nội dung chính sau:
1) Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc – Quy hoạch phân công cho Bộ môn; Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng việc đào tạo, trước hết là học phần đồ án; 
2) Tiếp tục củng cố và mở rộng các đổi mới về hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai từ các năm học trước, theo hướng liên ngành, liên bộ môn và lâu dài, gắn trực tiếp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Hà Nội, với Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ và của các Bộ chuyên ngành có liên quan, phù hợp với điều kiện xây dựng thực tế và xu hướng phát triển của thế giới:
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất; nhà ở cho công nhân;
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ khu vực địa kinh tế - đô thị, sang khu vực nông thôn (theo Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới) và khu vực ven biên giới đất liền và khu vực ven biển (Khu kinh tế cửa khẩu, Khu kinh tế ven biển);
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực không gian (quy hoạch, kiến trúc) mang tính truyền thống sang các lĩnh vực có liên quan theo xu hướng mới như môi trường (kiến trúc xanh; thích ứng với biến đổi khí hậu), ứng dụng công nghệ (công nghệ thông tin địa lý...), kinh tế (Kinh tế đô thị), kết cấu hạ tầng, quản lý tổng hợp, hệ thống cơ sở dữ liệu...
Đây là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và tăng cường các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, đặc biệt cho việc đào tạo sau đại học; là cơ sở cho việc bổ sung và hoàn thiện các tài liệu giảng dạy; tạo điều kiện cho việc mở rộng phạm vi hoạt động (liên quan đến tên gọi) của Bộ môn trong những năm sau này, từ Kiến trúc Công nghiệp sang Kiến trúc Công nghiệp – Dịch vụ; từ Kiến trúc Công nghiệp truyền thống mở rộng thêm Kiến trúc các Khu kinh tế và Kiến trúc các ngành công nghiệp mới nổi (công nghiệp dịch vụ; công nghiệp du lịch; công nghiệp văn hoá; công nghiệp truyền thông...); phù hợp với định hướng trở thành bộ môn nghiên cứu của trường đại học nghiên cứu.
3) Đẩy mạnh việc xây dựng mối quan hệ với bên ngoài (trong và ngoài trường, ngoài nước), trên cơ sở liên kết về đào tạo, nghiên cứu  khoa học và triển khai các dự án có các nội dung đổi mới khoa học và công nghệ nêu trên. Qua đó mở rộng thương hiệu “ Bộ môn KTCN” ra phạm vi ngoài trường, nâng cao trình độ và bản lĩnh nghề nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ của Bộ môn;
4) Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn, giữa cán bộ của Bộ môn với  nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”; Gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người;
5) Mở rộng hoạt động của WEB bmktcn.com; dichvusxnn.vn và nhaoxahoivietnam.vn, không chỉ phục vụ chủ yếu cho việc đào tạo, nghiên cứu mà còn phục vụ trực tiếp cho việc đầu tư xây dựng thực tế, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và sáng tạo của các doanh nghiệp và cộng đồng trong lĩnh vực xây dựng;
6) Tối thiểu có một cán bộ được xét kết nạp Đảng; Tối thiểu có một cán bộ của Bộ môn là nghiên cứu sinh và tiếp tục cử cán bộ đi học nước ngoài; Đào tạo nâng cao cho 2 cán bộ mới được xét tuyển.
7) Chuẩn bị tốt cho việc chuyển giao nhiệm kỳ mới lãnh đạo Bộ môn KTCN, cho các thay đổi phù hợp với xu hướng tự chủ trong hoạt động của nhà trường.

 
DANH SÁCH ĐỀ NGHI DANH HIỆU THI ĐUA NĂM HỌC 2014-2015

TT

Họ và tên giảng viên

(chức danh theo nhiệm kỳ năm học 2014-2015)

Giờ dạy theo Quy định (giờ)

Tỷ lệ kiêm nhiệm (%)

Số giờ phải dạy sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm (giờ)

Tống số giờ dạy trong cả năm học (giờ)

Số giờ vượt trong cả năm học (giờ)

Danh hiệu đề nghị

Giải trình

1

TS. Phạm Đình Tuyển (Chủ nhiệm BM KTCN)

350

20

280

370,7

90,7

CSTĐ

Chủ trì đề tài cấp Bộ

2

PGS. TS. Nguyễn Nam (Chủ nhiệm Khoa KT- QH)

350

50

175

390,6

219,1

CSTĐ

 

3

GV.Lê Văn Thắng (Phó Ban Quan lý Dự án ĐHXD)

311

70

93,3

336,1

242,8

LĐTT

 

4

GV.Phạm Hữu Ái

311

 

311

669,0

358,0

LĐTT

 

5

GV.Nguyễn Trọng Hải

311

 

311

680,8

369,8

LĐTT

 

6

GV.Nguyễn Mạnh Hoằng (Trưởng phòng Quản lý  SV ĐHXD)

311

70

93,3

147,6

54,3

-

Đã nghỉ hưu

7

NCS.Hồ Quốc Khánh (Trưởng phòng Thông tin, Thư viện ĐHXD)

350

70

105

157,5

52,5

-

Xét tại Phòng Thông tin, Thư viện

8

ThS. Nguyễn Ngọc Anh (Phó Chủ nhiệm Khoa KT-QH)

350

35

227,5

925,4

697,9

LĐTT

 

9

TS. Nguyễn Cao Lãnh (Phó Chủ nhiệm Bộ môn KTCN)

311

35

256

484,5

229,5

CSTĐ

Tham gia đề tài cấp Bộ

10

ThS.Lê Lan Hương

311

2

305

542,0

231,0

CSTĐ

Đề tài cấp trường trọng điểm đã nghiệm thu; Tham gia đề tài cấp Bộ

11

NCS. Tạ Quỳnh Hoa (Phó trưởng phòng Hợp tác QT)

311

56

137

213,5

120,2

-

Xét tại Phòng HTQT

12

ThS. Nguyễn Lan Phương

311

 

311

783,9

472,9

LĐTT

 

13

ThS. Nguyễn Thị Vân Hương

311

 

311

939,3

628,3

CSTĐ

Hướng dẫn SV NCKH giải 2 và 3

14

ThS. Nguyễn Văn Phúc (Bí thư Liên chi đoàn Khoa)

311

 

311

1056,9

745,9

CSTĐ

Hướng dẫn SV NCKH giải 3

15

Đặng Hoàng Quyên (học cao học tại ĐHXD)

248,8

60

100

260,9

24,5

-

Đã chuyển công tác

16

ThS. Lê Thu Trang

311

 

311

678,8

367,8

-

Ra nước ngoài

17

ThS. Tạ Anh Dũng (tập sự)

0

0

0

0

0

LĐTT

Tham gia đề tài cấp Bộ

18

KTS. Phạm Văn Chinh (tập sự)

0

0

0

0

0

LĐTT

Tham gia đề tài cấp Bộ

 

Tổng cộng

 

428

3732,3

8637,1

4904,8

 

 

Trong tổng số 18 cán bộ, Bộ môn chỉ xem xét đánh giá 13người, trong đó đề nghị xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến 13/13 người và 6/13 người đề nghị xét danh hiệu chiến sỹ thi đua.

 

Cập nhật ( 24/06/2015 )
 
Tin mới đưa:
Tin đã đưa:
"Chi bộ phải là động lực của mỗi cơ quan. Bởi vậy, nhiệm vụ của chi bộ là: làm sao cho toàn thể nhân viên đều cố gắng. Vạch rõ các khuyết điểm và đề ra cách sửa chữa, không để khuyết điểm nhỏ chồng chất lên thành khuyết điểm to"
 
Trí thức trẻ là người tốt nghiệp đại học, tuổi từ 39 trở xuống. Do thu nhập sau ra trường hạn hẹp, thị trường nhà ở giá rẻ khan hiếm, nên điều kiện về an cư để lạc nghiệp còn khó khăn. Các bạn trí thức trẻ ước muốn gì về nơi ở của riêng mình (không phải do thừa kế, đi thuê):
 
 
 
Trong thời đại CMCN 4.0, Chuyển đổi số không còn là điều tốt đẹp nên có, mà là điều bắt buộc đối với tất cả tổ chức và doanh nghiệp, gắn với Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Trong bối cảnh đô thị hóa, ngành XD có vai trò tiên phong trong Chuyển đổi số đế nâng cao năng lực cạnh tranh. Người ta còn cho rằng "QH đô thị là bệ phóng cho Chuyển đổi số". Lãnh đạo, người lao động trong doanh nghiệp XD phải chấp nhận và thích ứng dần với quá trình Chuyển đổi số. Các bạn SV, cựu SV trong lĩnh vực XD - Công dân kỹ thuật số trong tương lai, nghĩ gì về nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực Chuyển đổi số trong cơ sở đào tạo ĐH:
 
 
Thông báo

   Liên kết website
 
  • Sơ đồ trang 
  • Bản quyền thuộc Bộ môn Kiến trúc Công nghệ - Khoa Kiến trúc Quy hoạch - Trường Đại học Xây dựng
    Địa chỉ liên hệ: Phòng 404 nhà A1 - Số 55 đường Giải Phóng - TP Hà Nội
    Điện thoại: (04) 3869 7045     Email: bmktcn@gmail.com
    Chủ biên: TS. Phạm Đình Tuyển - Phụ trách: TS. Nguyễn Cao Lãnh & cộng sự
    Powered by vnDIC.com