Tuần -18 - Ngày 29/03/2024
|
|
|
|
Thông tin định kỳ
|
|
|
Tin tức chung
Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015- Bộ môn KTCN, ĐHXD |
24/06/2015 |
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014-2015
Bộ môn Kiến trúc Công nghiệp – Khoa Kiến trúc và Quy hoạch
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ MÔN KTCN
Trong năm học 2014 – 2015, số nhân sự Bộ môn KTCN gồm 20 người, trong đó có 18 người là cán bộ trong biên chế chính thức; 1 người làm hợp đồng giảng dạy chính thức với Trường; 1 người làm hợp đồng thư ký với Bộ môn. Cuối năm học, vào tháng 6/2015 có một cán bộ nghỉ hưu và một cán bộ chuyển khỏi trường.
TT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Chức vụ
|
A
|
Cán bộ trong biên chế
|
|
|
1
|
TS. Phạm Đình Tuyển- Đảng viên
|
04/8/1956
|
Trưởng Bộ môn - GVC
|
2
|
ThS. Lê Lan Hương
|
22/01/1974
|
Phó trưởng Bộ môn
|
3
|
PGS. TS. Nguyễn Nam- ĐV
|
11/10/1956
|
Trưởng Khoa Kiến trúc và QH -GVC
|
4
|
TS. Nguyễn Cao Lãnh- ĐV
|
01/02/1975
|
Phó trưởng Khoa - GVC
|
5
|
KTS. Lê Văn Thắng
|
01/03/1956
|
GV- Phó Ban quản lý Dự án ĐHXD - Kiêm nhiệm 70%
|
6
|
KTS. Phạm Hữu Ái - ĐV
|
12/12/1956
|
GV
|
7
|
KTS. Nguyễn Trọng Hải
|
13/10/1956
|
GV
|
8
|
ThS. Nguyễn Ngọc Anh
|
08/04/1974
|
GV
|
9
|
ThS. Hồ Quốc Khánh - ĐV
|
04/9/1969
|
NCS, GVC – Trưởng phòng Thông tin, Tư liệu, Thư viện ĐHXD, KN 70%
|
10
|
ThS. Tạ Quỳnh Hoa - ĐV
|
22/05/1975
|
NCS- GV – Phó trưởng phòng Hợp tác Quốc tế, KN 70%
|
11
|
ThS. Nguyễn Lan Phương
|
26/10/1976
|
GV
|
12
|
ThS. Nguyễn Thị Vân Hương
|
15/08/1977
|
GV
|
13
|
ThS Nguyễn Văn Phúc
|
11/8/1983
|
GV
|
14
|
ThS. Lê Thu Trang
|
16/01/1986
|
GV
|
15
|
ThS.Tạ Anh Dũng
|
29/10/1986
|
Đang xét hết tập sự, được cử đi NCS tại nước ngoài từ tháng 7/2015
|
16
|
KTS. Phạm Văn Chinh
|
02/7/1990
|
Đang xét hết tập sự
|
17
|
KTS. Nguyễn Mạnh Hoằng - ĐV
|
05/6/1955
|
Nghỉ hưu từ tháng 6/2015
|
18
|
KTS. Đặng Hoàng Quyên
|
09/8/1988
|
GV, học cao học (đã chuyển khỏi Bộ môn KTCN từ tháng 6/2015)
|
B
|
Cán bộ làm hợp đồng
|
|
|
19
|
GS. TSKH. Ngô Thế Thi – ĐV
|
31/8/1939
|
Hợp đồng chính thức với Trường
|
20
|
Cử nhân Đặng Thị Tú
|
23/12/1991
|
Thư ký Bộ môn- hợp đồng với Bộ môn
|
Trong số 18 cán bộ trong biên chế chính thức có:
- 3 tiến sỹ, trong đó có 1 phó giáo sư;
- 7 Đảng viên, chiếm tỷ lệ khoảng 44% tổng số cán bộ
- 6 nữ, chiếm tỷ lệ khoảng 37%;
- 11 có trình độ trên đại học, chiếm tỷ lệ 70%.
- Bình quân độ tuổi: 43 tuổi.
2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014-2015
Căn cứ các công việc đang tiếp tục triển khai của năm học trước, Chương trình trình đào tạo và KHCN của Bộ môn KTCN năm học 2014-2015 (xem phụ lục kèm theo), Bộ môn KTCN đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2014- 2015 như sau:
2.1 Về thực hiện công tác đào tạo:
a) Đào tạo đại học:
- Bộ môn và các giảng viên của Bộ môn đã tổ chức giảng dạy các học phần theo đúng Đề cương môn học đã đăng ký;
- Giảng viên lên lớp có lịch trình giảng dạy, và được đăng trên WEB bmktcn.com; Không để xảy ra hiện tượng bỏ giờ, lên lớp muộn; Việc ra đề thi và tổ chức thi theo đúng quy định của Trường và yêu cầu của Bộ môn;
- Việc hướng dẫn đồ án môn học, mặc dù số lượng sinh viên đông, về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu: Đảm bảo số buổi hướng dẫn cho sinh viên; Có đầy đủ các tài liệu tham khảo và hướng dẫn thực hiện đồ án; Việc tổ chức đánh giá kết quả học phần đồ án có hiệu quả, qua đó hạn chế hiện tượng sinh viên khiếu nại các kết quả đánh giá học phần;
- Năm học 2014-2015 Bộ môn KTCN đã thực hiện một khối lượng tương đối lớn số giờ giảng dạy. Tổng số giờ lý thuyết Bộ môn phải giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức, sau đại học) sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm là 3732,3giờ. Số giờ lý thuyết Bộ môn đã giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức, sau đại học) là 8637,1giờ. Tổng số giờ vượt trong cả năm học là 4904,8 giờ, tương đưong với số giờ vượt/giảng viên (sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm) = 307giờ/giảng viên.
- Số giờ giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức và sau đại học) phân theo từng các bộ giảng dạy được tổng hợp theo bảng sau:
TT
|
Họ và tên giảng viên
(chức danh theo nhiệm kỳ năm học 2014-2015)
|
Giờ dạy theo Quy định (giờ)
|
Tỷ lệ kiêm nhiệm (%)
|
Số giờ phải dạy sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm (giờ)
|
Số giờ dạy học kỳ I (giờ)
|
Số giờ dạy học kỳ II (giờ)
|
Trực Bộ môn
|
Tống số giờ dạy trong cả năm học (giờ)
|
Số giờ vượt trong cả năm học (giờ)
|
1
|
TS. Phạm Đình Tuyển (Chủ nhiệm BM KTCN)
|
350
|
20
|
280
|
150,45
|
220,2
|
|
370,7
|
90,7
|
2
|
PGS. TS. Nguyễn Nam (Chủ nhiệm Khoa KT- QH)
|
350
|
50
|
175
|
172,47
|
218,1
|
|
390,6
|
219,1
|
3
|
GV.Lê Văn Thắng (Phó Ban Quan lý Dự án ĐHXD)
|
311
|
70
|
93,3
|
270,1
|
66
|
|
336,1
|
242,8
|
4
|
GV.Phạm Hữu Ái
|
311
|
|
311
|
386,99
|
281,97
|
|
669,0
|
358,0
|
5
|
GV.Nguyễn Trọng Hải
|
311
|
|
311
|
353,85
|
326,91
|
|
680,8
|
369,8
|
6
|
GV.Nguyễn Mạnh Hoằng (Trưởng phòng Quản lý SV ĐHXD)
|
311
|
70
|
93,3
|
57,6
|
90
|
|
147,6
|
54,3
|
7
|
NCS.Hồ Quốc Khánh (Trưởng phòng Thông tin, Thư viện ĐHXD)
|
350
|
70
|
105
|
41,1
|
116,4
|
|
157,5
|
52,5
|
8
|
ThS. Nguyễn Ngọc Anh (Phó Chủ nhiệm Khoa KT-QH)
|
350
|
35
|
227,5
|
464,63
|
460,72
|
|
925,4
|
697,9
|
9
|
TS. Nguyễn Cao Lãnh (Phó Chủ nhiệm Bộ môn KTCN)
|
311
|
35
|
256
|
175,47
|
309
|
|
484,5
|
229,5
|
10
|
ThS.Lê Lan Hương
|
311
|
2
|
305
|
212,58
|
329,39
|
|
542,0
|
231,0
|
11
|
NCS. Tạ Quỳnh Hoa (Phó trưởng phòng Hợp tác QT)
|
311
|
56
|
137
|
109,08
|
104,4
|
|
213,5
|
120,2
|
12
|
ThS. Nguyễn Lan Phương
|
311
|
|
311
|
344,61
|
386,3
|
73,1
|
783,9
|
472,9
|
13
|
ThS. Nguyễn Thị Vân Hương
|
311
|
|
311
|
423,19
|
426,07
|
146,2
|
939,3
|
628,3
|
14
|
ThS. Nguyễn Văn Phúc
|
311
|
|
311
|
532,25
|
524,6
|
|
1056,9
|
745,9
|
15
|
Đặng Hoàng Quyên (học cao học tại ĐHXD)
|
248,8
|
60
|
100
|
26,1
|
143,4
|
73,14
|
260,9
|
24,5
|
16
|
ThS. Lê Thu Trang
|
311
|
|
311
|
368,44
|
273,34
|
|
678,8
|
367,8
|
17
|
ThS. Tạ Anh Dũng (tập sự)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
KTS. Phạm Văn Chinh (tập sự)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
|
428
|
3732,3
|
4088,9
|
4276,8
|
219,3
|
8637,1
|
4904,8
|
b) Đào tạo sau đại học:
- Hiện tại Bộ môn KTCN đảm nhiệm dạy 4 học phần trong Chương trình khung đào tạo thạc sỹ Kiến trúc – Quy hoạch, ĐHXD: Tổ chức môi trường lao động; Công nghiệp hoá xây dựng; QH xây dựng các khu kinh tế đặc thù và QH xây dựng điểm dân cự nông thôn.
- Hướng dẫn cao học: Đã bảo vệ 15 học viên;
- Hướng dẫn nghiên cứu sinh: Hướng dẫn 4 nghiên cứu sinh, trong đó có 1 NCS chuẩn bị bảo vệ Hội đồng cấp trường (7/2015).
2.2 Về công tác nghiên cứu khoa học:
a) Tiếp tục củng cố và mở rộng các đổi mới về hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai từ các năm học trước theo hướng liên ngành, liên bộ môn và lâu dài, gắn trực tiếp với các yêu cầu thực tế và cấp thiết góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Hà Nội;
b) Từ các hướng nghiên cứu tổng quát, Bộ môn xây dựng các hướng nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng dạy đại học và sau đại học, là đề tài cho nghiên cứu sinh, học viên cao học và đề tài nghiên cứu của các thành viên trong Bộ môn:
- Giảng dạy đại học: Các kết quả nghiên cứu được đưa vào giảng dạy trong các chuyên đề và phổ biến trên trang web của Bộ môn; Bổ sung các nhiệm vụ thiết kế học phần đồ án tổng hợp: Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc Khu vực trung tâm khu kinh tế cửa khẩu; Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc khu vực trung tâm khu kinh tế biển; Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các khu Business Park (Garden)…Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các khu vực tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các khu tập trung dịch vụ sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch xây dựng và thiết kế khu nhà ở cho công nhân khu công nghiệp…Đây cũng là cơ sở cho việc định hướng cho sinh viên tìm các đề tài tốt nghiệp.
- Đào tạo cao học: 12/15 tổng số đề tài cao học do Bộ môn KTCN hướng dẫn có liên quan trực tiếp đến các hướng nghiên cứu mới của Bộ môn: Mô hình nhà ở công nhân KCN; Hệ thống dịch vụ hạ tầng cho khu nhà ở công nhân KCN; Quy hoạch xây dựng khu công nghệ thông tin truyền thông (một dạng của Business Park); Quy hoạch xây dựng khu công viên công nghiệp văn hoá; Nghiên cứu áp dụng công nghệ trình diễn 3D vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc; Quy hoạch – kiến trúc và cộng đồng xã hội…
- Nghiên cứu sinh: Đề tài nghiên cứu sinh do Bộ môn hướng dẫn đều theo các hướng nghiên cứu mới: Mô hình tổ chức không gian cho các khu kinh tế biển Việt Nam (NCS Hồ Quốc Khánh - 2011); Quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống các công trình dịch vụ sản xuất tại khu vực nông thôn đồng bằng sông Hồng (NCS Phi Hoàng Long - 2012); Quy hoạch xây dựng hệ thống các công trình dịch vụ hạ tầng cho các KCN (NCS. Đào Thị Bích Hồng – 2013);
c) Đề tài nghiên cứu khoa học đã và đang thực hiện:
- 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Xây dựng – 2 năm): Mô hình (giải pháp công nghệ) phát triển nhà ở xã hội cho cán bộ công nhân viên (TS. Phạm Đình Tuyển chủ trì); Đã báo cáo cấp cơ sở.
- 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường đã nghiệm thu;
d) Hỗ trợ tích cực các hoạt động liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Trong năm học 2014-2015 đã hướng dẫn 3 đề tài NCKH của sinh viên, trong đó có 3 đề tài đoạt giải (2 giải nhì, 1 giải 3).
2.3 Về xây dựng mối quan hệ hợp tác về đào tạo, khoa học công nghệ với bên ngoài:
- Tiếp tục hợp tác với các chuyên gia bên ngoài trong việc lên lớp môn học chuyên đề dạy đại học; đánh giá các đề tài luận văn cao học và tiến sỹ;
- Hợp tác với các cơ quan bên ngoài trong việc thực hiện các nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án thực tế: Trung tâm Phát triển vùng SENA; Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Đại học Xây dựng – NUCETECH; Công ty CP Đầu tư và Tư vấn Xây dựng ICU; Sở Khoa học Công nghệ và sở Xây dựng tỉnh Hà Nam...
2.4 Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn và nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”:
- Bộ môn KTCN luôn coi trọng quan điểm: hoạt động giảng dạy của giảng viên phải gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người;
- Việc tổ chức học phần đối với sinh viên Khoa Kiến trúc – Quy hoạch (lịch trình giảng dạy; hướng dẫn thực hiện học phần; điểm đánh giá kết quả học phần...); tổ chức thực hiện luận văn cao học, nghiên cứu sinh đều được đăng trên WEB bmktcn.com trong suốt thời gian thực hiện, thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và thực hiện theo đúng kế hoạch;
- Hỗ trợ tích cực các hoạt động liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tất cả các nhóm sinh viên có nguyện vọng nghiên cứu khoa học với các đề tài liên quan đến Bộ môn, đều được Bộ môn KTCN tiếp nhận, phân công giáo viên hướng dẫn;
- Duy trì và đẩy mạnh trao đổi thông tin trực tiếp với nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên (thông qua trang WEB bmktcn.com và hộp thư của các giáo viên) nhằm giải quyết nhanh nhất các vấn đề liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là các thắc mắc về việc cho điểm đánh giá học phần.
2.5 Nâng cao chất lượng trang các trang WEB của Bộ môn:
a) Nâng cao chất lượng trang WEB bmktcn.com:
- Đảm bảo sự hoạt động ổn định và an toàn của trang WEB.
- Thường xuyên cập nhập:
. Các thông tin liên quan trực tiếp đến đào tạo: lịch trình giảng dạy; bổ sung học liệu mở; bổ sung nhiệm vụ thiết kế; công bố kết quả thi kết thúc học phần; giải đáp các thắc mắc cho sinh viên; cập nhập các học phần đồ án có kết quả tốt…
. Các thông tin tham khảo chuyên ngành: Quy định của Nhà nước về chuyên ngành có liên quan; Các dự án xây dựng thực tế; Các vấn đề nổi bật về khoa học công nghệ và thực tế có liên quan…và các bài viết về các sinh viên tiêu biểu góp phần định hướng cho sinh viên, giảng viên các yêu cầu của xã hội trong việc học tập, nghiên cứu chuyên môn và rèn luyện con người.
- Trong năm học vừa qua WEB bmktcn. com đã biên tập và giới thiệu khoảng gần 70 công trình kiến trúc tiêu biểu mới xây dựng trên thế giới trong những năm gần đây và hàng chục các dự án quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc tại Việt Nam.
Do có nội dung phục vụ thiết thực cho việc học tập, nghiên cứu, truy cập dễ dàng, nhanh chóng nên WEB bmktcn.com có một số lượng bạn đọc tương đối ổn định, trung bình khoảng 1000- 2000 lượt truy cập/ngày.
b) Thúc đẩy hoạt động của 2 trang WEB mới:
- Trang WEB dichvusxnn.vn là trang web phục vụ cho việc truyền bá tri thức và tập hợp các nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quy hoạch xây dựng hệ thống các công trình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan; Đây cũng là kết quả ban đầu của nghiên cứu sinh;
- Trang WEB nhaoxahoivietnam.vn là trang web phục vụ cho việc truyền bá tri thức và tập hợp các nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quy hoạch xây dựng phát triển nhà ở xã hội. Đây cũng là kết quả ban đầu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
2.6 Bổ sung, hoàn thiện tài liệu giảng dạy:
- Hiện Bộ môn KTCN đã có đầy đủ giáo trình điện tử (Học liệu mở - đăng trên WEB bmktcn.com) phục vụ cho việc giảng dạy các môn học do Bộ môn phụ trách. Tiếp tục bổ sung (các tài liệu giảng dạy và tham khảo dạng video) và hoàn thiện thường xuyên các học liệu mở phù hợp với điều kiện xây dựng thực tế và xu hướng phát triển của thế giới;
- Đảm bảo duy trì đều đặn việc biên tập và chuyển các đồ án môn học, đồ án tổng hợp, đồ án tốt nghiệp, luận văn cao học (đạt loại giỏi) trong của năm học lên trang WEB bmktcn.com.
2.7. Đào tạo cán bộ của Bộ môn:
a) Việc đào tạo cán bộ của Bộ môn:
- Thực hiện luận án tiến sỹ: Theo đúng tiến độ: Th.S Tạ Quỳnh Hoa; Chưa thực hiện theo tiến độ: Th.S Hồ Quốc Khánh;
- Có một cán bộ được cử đi nghiên cứu sinh tại nước ngoài: Th.S Tạ Anh Dũng;
- Có một cán bộ đã hoàn thành luận văn cao học KTS Đặng Hoàng Quyên (đã chuyển công tác).
b) Thường xuyên tổ chức các buổi học thuật của Bộ môn vào thứ 5 hàng tuần;
c) Xét hết tập sự cho hai cán bộ giảng dạy mới: ThS.Tạ Anh Dũng; KTS. Phạm Văn Chinh
2.8. Hoạt động Đảng, đoàn thể:
- Giới thiệu 1 cảm tình Đảng Nguyễn Văn Phúc cho Chi bộ Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, ĐHXD;
- Bộ môn tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn của Khoa và Trường.
2.9. Chuẩn bị nội dung cho việc đổi tên Bộ môn:
Ngày 18/6/2015 Bộ môn KTCN đã tổ chức cuộc họp và thống nhất việc đổi tên Bộ môn.
Tên gọi mới – Bộ môn Kiến trúc và Công nghệ, tên tiếng Anh: Department of Architecture & Technology, với ý nghĩa: Bộ môn chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và thiết kế kiến trúc các môi trường không gian đáp ứng giải pháp công nghệ phục vụ cho hoạt động kinh tế (sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp) và đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
Sau hơn 40 năm phát triển, cái tên gọi hay cái vỏ Kiến trúc Công nghiệp đã không còn đủ sức chứa nội dung hoạt động của Bộ môn, cần phải có sự thay đổi. Tên gọi mới là tên gọi có thể khái quát hóa được tất cả các nội dung mà Bộ môn đã thực hiện trong những năm vừa qua và có khả năng phát triển dài hạn trong tương lai, trước hết là việc mở rộng các nội dung đào tạo, nghiên cứu đáp ứng các nhu cầu của thực tiễn về hoạt động kinh tế; tăng cường khả năng hợp tác và liên kết với bên ngoài; Tên gọi mới sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới việc dạy học theo tiếp cận CDIO trong Khoa Kiến trúc và Quy hoạch.
Hiện Bộ môn đã làm tờ trình gửi Ban Giám hiệu Trường Đại học Xây dựng và Ban Chủ nhiệm Khoa Kiến trúc và Quy hoạch về việc đổi tên Bộ môn.
3. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2015- 2016
Căn cứ:
- Nghị quyết TW 6 của BCHTW khóa XI của Đảng “Về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ và của các Bộ chuyên ngành có liên quan;
- Chương trình đào tạo và KHCN Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc- Quy hoạch năm học 2015-2016;
- Chương trình đào tạo và KHCN Bộ môn KTCN và các công việc đang tiếp tục triển khai của năm học trước,
Bộ môn KTCN sẽ xây dựng Chương trình trình đào tạo và khoa học công nghệ năm học 2015-2016, trong đó tập trung vào một số nội dung chính sau:
1) Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc – Quy hoạch phân công cho Bộ môn; Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng việc đào tạo, trước hết là học phần đồ án và việc giảng dạy cho lớp chất lượng cao;
2) Chuẩn bị các nội dung liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác với bên ngoài (trong và ngoài trường, ngoài nước); kế hoạch thực hiện phù hợp với việc chuyển đổi tên của Bộ môn.
3) Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn, giữa cán bộ của Bộ môn với nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”; Gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người; Gắn đào tạo nghề với đào tạo khởi nghiệp.
4) Mở rộng mạng lưới cộng tác viên cho WEB bmktcn.com; dichvusxnn.vn và nhaoxahoivietnam.vn. Tăng tỷ lệ các bài viết về chuyên môn do Bộ môn KTCN biên tập;
5) Tối thiểu có một cán bộ được xét kết nạp Đảng; Tối thiểu có một cán bộ của Bộ môn là nghiên cứu sinh.
6) Chuẩn bị tốt việc bổ sung cán bộ mới phù hợp với nội dung hoạt động gắn với việc chuyển đổi tên của Bộ môn.
Chương trình trên sẽ tiếp tục được Bộ môn bổ sung, cụ thể hóa trong quá trình thực hiện.
|
Trưởng Bộ môn KTCN
TS. Phạm Đình Tuyển
|
Phụ lục:
7 Chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học năm học 2013-2014 của Bộ môn KTCN
Bộ môn KTCN xây dựng Chương trình trình đào tạo và khoa học công nghệ năm học 2014-2015, trong đó tập trung vào một số nội dung chính sau:
1) Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc – Quy hoạch phân công cho Bộ môn; Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng việc đào tạo, trước hết là học phần đồ án;
2) Tiếp tục củng cố và mở rộng các đổi mới về hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai từ các năm học trước, theo hướng liên ngành, liên bộ môn và lâu dài, gắn trực tiếp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Hà Nội, với Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ và của các Bộ chuyên ngành có liên quan, phù hợp với điều kiện xây dựng thực tế và xu hướng phát triển của thế giới:
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất; nhà ở cho công nhân;
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ khu vực địa kinh tế - đô thị, sang khu vực nông thôn (theo Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới) và khu vực ven biên giới đất liền và khu vực ven biển (Khu kinh tế cửa khẩu, Khu kinh tế ven biển);
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực không gian (quy hoạch, kiến trúc) mang tính truyền thống sang các lĩnh vực có liên quan theo xu hướng mới như môi trường (kiến trúc xanh; thích ứng với biến đổi khí hậu), ứng dụng công nghệ (công nghệ thông tin địa lý...), kinh tế (Kinh tế đô thị), kết cấu hạ tầng, quản lý tổng hợp, hệ thống cơ sở dữ liệu...
Đây là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và tăng cường các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, đặc biệt cho việc đào tạo sau đại học; là cơ sở cho việc bổ sung và hoàn thiện các tài liệu giảng dạy; tạo điều kiện cho việc mở rộng phạm vi hoạt động (liên quan đến tên gọi) của Bộ môn trong những năm sau này, từ Kiến trúc Công nghiệp sang Kiến trúc Công nghiệp – Dịch vụ; từ Kiến trúc Công nghiệp truyền thống mở rộng thêm Kiến trúc các Khu kinh tế và Kiến trúc các ngành công nghiệp mới nổi (công nghiệp dịch vụ; công nghiệp du lịch; công nghiệp văn hoá; công nghiệp truyền thông...); phù hợp với định hướng trở thành bộ môn nghiên cứu của trường đại học nghiên cứu.
3) Đẩy mạnh việc xây dựng mối quan hệ với bên ngoài (trong và ngoài trường, ngoài nước), trên cơ sở liên kết về đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai các dự án có các nội dung đổi mới khoa học và công nghệ nêu trên. Qua đó mở rộng thương hiệu “ Bộ môn KTCN” ra phạm vi ngoài trường, nâng cao trình độ và bản lĩnh nghề nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ của Bộ môn;
4) Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn, giữa cán bộ của Bộ môn với nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”; Gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người;
5) Mở rộng hoạt động của WEB bmktcn.com; dichvusxnn.vn và nhaoxahoivietnam.vn, không chỉ phục vụ chủ yếu cho việc đào tạo, nghiên cứu mà còn phục vụ trực tiếp cho việc đầu tư xây dựng thực tế, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và sáng tạo của các doanh nghiệp và cộng đồng trong lĩnh vực xây dựng;
6) Tối thiểu có một cán bộ được xét kết nạp Đảng; Tối thiểu có một cán bộ của Bộ môn là nghiên cứu sinh và tiếp tục cử cán bộ đi học nước ngoài; Đào tạo nâng cao cho 2 cán bộ mới được xét tuyển.
7) Chuẩn bị tốt cho việc chuyển giao nhiệm kỳ mới lãnh đạo Bộ môn KTCN, cho các thay đổi phù hợp với xu hướng tự chủ trong hoạt động của nhà trường.
DANH SÁCH ĐỀ NGHI DANH HIỆU THI ĐUA NĂM HỌC 2014-2015
TT
|
Họ và tên giảng viên
(chức danh theo nhiệm kỳ năm học 2014-2015)
|
Giờ dạy theo Quy định (giờ)
|
Tỷ lệ kiêm nhiệm (%)
|
Số giờ phải dạy sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm (giờ)
|
Tống số giờ dạy trong cả năm học (giờ)
|
Số giờ vượt trong cả năm học (giờ)
|
Danh hiệu đề nghị
|
Giải trình
|
1
|
TS. Phạm Đình Tuyển (Chủ nhiệm BM KTCN)
|
350
|
20
|
280
|
370,7
|
90,7
|
CSTĐ
|
Chủ trì đề tài cấp Bộ
|
2
|
PGS. TS. Nguyễn Nam (Chủ nhiệm Khoa KT- QH)
|
350
|
50
|
175
|
390,6
|
219,1
|
CSTĐ
|
|
3
|
GV.Lê Văn Thắng (Phó Ban Quan lý Dự án ĐHXD)
|
311
|
70
|
93,3
|
336,1
|
242,8
|
LĐTT
|
|
4
|
GV.Phạm Hữu Ái
|
311
|
|
311
|
669,0
|
358,0
|
LĐTT
|
|
5
|
GV.Nguyễn Trọng Hải
|
311
|
|
311
|
680,8
|
369,8
|
LĐTT
|
|
6
|
GV.Nguyễn Mạnh Hoằng (Trưởng phòng Quản lý SV ĐHXD)
|
311
|
70
|
93,3
|
147,6
|
54,3
|
-
|
Đã nghỉ hưu
|
7
|
NCS.Hồ Quốc Khánh (Trưởng phòng Thông tin, Thư viện ĐHXD)
|
350
|
70
|
105
|
157,5
|
52,5
|
-
|
Xét tại Phòng Thông tin, Thư viện
|
8
|
ThS. Nguyễn Ngọc Anh (Phó Chủ nhiệm Khoa KT-QH)
|
350
|
35
|
227,5
|
925,4
|
697,9
|
LĐTT
|
|
9
|
TS. Nguyễn Cao Lãnh (Phó Chủ nhiệm Bộ môn KTCN)
|
311
|
35
|
256
|
484,5
|
229,5
|
CSTĐ
|
Tham gia đề tài cấp Bộ
|
10
|
ThS.Lê Lan Hương
|
311
|
2
|
305
|
542,0
|
231,0
|
CSTĐ
|
Đề tài cấp trường trọng điểm đã nghiệm thu; Tham gia đề tài cấp Bộ
|
11
|
NCS. Tạ Quỳnh Hoa (Phó trưởng phòng Hợp tác QT)
|
311
|
56
|
137
|
213,5
|
120,2
|
-
|
Xét tại Phòng HTQT
|
12
|
ThS. Nguyễn Lan Phương
|
311
|
|
311
|
783,9
|
472,9
|
LĐTT
|
|
13
|
ThS. Nguyễn Thị Vân Hương
|
311
|
|
311
|
939,3
|
628,3
|
CSTĐ
|
Hướng dẫn SV NCKH giải 2 và 3
|
14
|
ThS. Nguyễn Văn Phúc (Bí thư Liên chi đoàn Khoa)
|
311
|
|
311
|
1056,9
|
745,9
|
CSTĐ
|
Hướng dẫn SV NCKH giải 3
|
15
|
Đặng Hoàng Quyên (học cao học tại ĐHXD)
|
248,8
|
60
|
100
|
260,9
|
24,5
|
-
|
Đã chuyển công tác
|
16
|
ThS. Lê Thu Trang
|
311
|
|
311
|
678,8
|
367,8
|
-
|
Ra nước ngoài
|
17
|
ThS. Tạ Anh Dũng (tập sự)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
LĐTT
|
Tham gia đề tài cấp Bộ
|
18
|
KTS. Phạm Văn Chinh (tập sự)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
LĐTT
|
Tham gia đề tài cấp Bộ
|
|
Tổng cộng
|
|
428
|
3732,3
|
8637,1
|
4904,8
|
|
|
Trong tổng số 18 cán bộ, Bộ môn chỉ xem xét đánh giá 13người, trong đó đề nghị xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến 13/13 người và 6/13 người đề nghị xét danh hiệu chiến sỹ thi đua.
|
Cập nhật ( 24/06/2015 )
|
|