Nội dung của đồ án gồm 2 phần:
- Thiết kế quy hoạch mặt bằng chung XNCN.
- Thiết kế nhà sản xuất chính của xí nghiệp.
Nhiệm vụ thiết kế đã chỉ rõ yêu cầu về khối lượng, hình vẽ đối với từng phần. Tập hướng dẫn này giúp sinh viên lần lượt giải quyết từng vấn đề cụ thể:
1. Lựa chọn địa điểm xây dựng XNCN
2.Thiết kế quy hoạch mặt bằng chung XNCN:
-Thiết kế 2 - 3 phương án so sánh, phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án.
- Thiết kế quy hoạch mặt bằng chung phương án chọn.
- Thiết kế mặt đứng khai triển toàn nhà máy.
- Vẽ phối cảnh tổng thể nhà máy và một số tiểu cảnh các điểm nhìn đẹp
3. Thiết kế nhà sản xuất chính:
- Thiết kế mặt bằng nhà sản xuất.
- Thiết kế các mặt cắt nhà sản xuất, chi tiết cấu tạo
- Thiết kế các mặt đứng nhà sản xuất
- Vẽ phối cảnh nội ngoại thất nhà sản xuất.
I. Lựa chọn địa điểm
Trong thực tế sau khi có dự án đầu tư, doanh nghiệp sẽ được giới thiệu một loạt các khu công nghiệp để lựa chọn địa điểm xây dựng phù hợp với đặc điểm loại hình XNCN của doanh nghiệp cũng như thoả mãn các yêu cầu mà doanh nghiệp đặt ra.
Trong đồ án sinh viên sẽ được cung cấp một số bản vẽ quy hoạch khu công nghiệp để lựa chọn điạ điểm, có hai trường hợp:
- Một là sinh viên sẽ có một địa điểm trong khu công nghiệp cụ thể và một lô đất cụ thể do nhiệm vụ thiết kế quy định.
Ví dụ:
STT
|
họ tên
|
nhà máy
|
khu công nghiệp
|
lô đất
|
1
|
Nguyễn Minh A
|
Cơ khí
|
Bắc Thăng Long
|
G8 + G9
|
2
|
Hoàng Thu B
|
Bê tông
|
Nam Thăng Long
|
A1 + A2 + A3
|
- Hai là sinh viên tự chọn cho XNCN mà mình thiết kế một địa điểm ở trong số các khu CN đã cho và ở lô đất nào đó.
Trong cả hai trường hợp cần chú ý nếu lô đất đã cho hoặc đã chọn có diện tích không phù hợp, ví dụ nhà máy cơ khí diện tích yêu cầu khoảng 6 ha, mà diện tích của lô đất đã cho hoặc đã chọn chỉ có khoảng 3 ha, khi đó có thể điều chỉnh kích thước của lô đất cho đủ diện tích yêu cầu xong vẫn phải giữ nguyên: hình dáng, hướng của lô đất, các quan hệ của lô đất với xung quanh như giao thông, địa hình (sông, hồ, đồi, núi ... )
Yêu cầu: Vẽ lại khu công nghiệp đã cho hoặc đã chọn vào bản vẽ, chỉ rõ lô đất sẽ xây dựng XNCN.
Ví dụ khi chọn Khu CN Bắc Thăng Long lô đất G8 + G9
II. Thiết kế quy hoạch mặt bằng chung
1.Thiết kế 2 - 3 phương án quy hoạch MBC XNCN, phân tích đánh giá so sánh các phương án:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ nhiệm vụ thiết kế:
Căn cứ vào bảng thống kê hạng mục công trình và đặc điểm sản xuất của một số phân xưởng để phân loại và xác định các công trình của từng khu chức năng. Diện tích, tỷ lệ chiếm đất của mỗi khu chức năng trong mặt bằng chung XNCN để khi vẽ các phương án phân khu chức năng cho đúng.
Ví dụ nhà cơ khí chế tạo diện tích khoảng 6 ha ( S ).
Khu hành chính phục vụ sinh hoạt gồm:
- Nhà điều hành: 400 m2
- Hội trường ăn ca phục vụ sinh hoạt: 800 m2
- Thường trực: 45 m2
- Gara xe đạp, xe máy: 400 m2
- Trưng bày giới thiệu, bán sản phẩm:600 m2
- Bãi đỗ xe ôtô con: 400 m2
-------------------------------------------------------------------------
Tổng diện tích xây dựng: 2.645 m2
Mật độ xây dựng khoảng 50% à tổng diện tích chiếm đất: 5.290 m2 = 0,53 ha
Tỉ lệ chiếm đất trong mặt bằng chung của khu hành chính phục vụ sinh hoạt: 0,53 / 6 ha ~ 1 / 12 S.
Khu sản xuất:
- Phân xưởng gia công cơ khí lắp ráp:5.500 m2.
- Phân xưởng đúc: 2.400 m2
- Phân xưởng rèn: 2.400 m2
- Phân xưởng mạ nhiệt luyện: 540 m2
- Bãi thời hoá: 2.200 m2
-------------------------------------------------------------------
Tổng diện tích xây dựng: 13.040 m2
Mật độ xây dựng khoảng 50 % à tổng diện tích chiếm đất: 26.080 m2 = 2,6 ha
Tỷ lệ chiếm đất trong mặt bằng chung của khu sản xuất: 2,6 / 6 ha ~ 5 / 12 S
Khu vực kho tàng, phục vụ giao thông gồm:
- Kho thép hình, thép tấm: 1.200 m2
- Kho tổng hợp: 1.200 m2
- Kho gỗ + mộc mẫu: 540 m2
- Kho đất: 360 m2
- BãI gang sắt vụn: 2.700 m2
- Bãi phế thải: 200 m2
- Kho than: 360 m2
- Kho thành phẩm: 2.500 m2
- Gara ôtô: 650 m2
-------------------------------------------------------------------------
Tổng diện tích xây dựng: 9.710 m2
Mật độ xây dựng khoảng 50 % à tổng diện tích chiếm đất 19.420 m2 ~ 2 ha
Tỷ lệ chiếm đất: 2 / 6 ha = 1 / 3 S = 4 / 12 S
Khu phụ trợ năng lượng, phục vụ sản xuất:
- Nồi hơi: 324 m2
- Khí nén: 120 m2
- Trạm bơm bể nước: 324 m2
- Trạm xử lý nước thải: 900 m2
- Trạm đIện, biến thế: 144 m2
- Nhà chế thử: 600 m2
- Cơ khí sửa chữa, bảo hành sản phẩm : 2.100 m2
----------------------------------------------------------------------------------
Tổng diện tích xây dựng: 4.512 m2
Mật độ xây dựng khoảng 50 % à Tổng diện tích chiếm đất 9.024 m2 ~ 1 ha
Tỷ lệ chiếm đất 1 / 6 ha = 1 / 6 S = 2 / 12 S
Như vậy ta có tỉ lệ chiếm đất của các khu như sau:
Khu hành chính phục vụ sinh hoạt: 1/12 S
Khu sản xuất: 5/12 S
Khu kho tàng, phục vụ giao thông: 4/12 S
Khu phụ trợ năng lượng phục vụ sản xuất: 2 / 12 S
Ta chia khu đất dã cho thành 12 phần bằng nhau, như vậy khi thiết kế các phương án phân khu chức năng ta sẽ có được các hình vẽ với tỉ lệ chiếm đất tương đối chính xác của các khu chức năng.
Bước 2: Thống kê các hạng mục công trình bằng hình vẽ để có khái niệm về sự tương quan tỷ lệ giữa các công trình tránh hiện tượng khi tìm ý công trình sẽ to quá hoặc nhỏ quá không đúng với diện tích đã cho làm cho ý đồ bị phá sản khi thiết kế cụ thể. Thường là lấy nhà sản xuất chính làm mốc sau đó các công trình khác sẽ theo.
Ví dụ ta lập bảng thống kê bằng hình vẽ cho nhà máy cơ khí:
* PX gia công cơ khí lắp ráp 55.000 m2
* PX đúc cán thép 2.400m2 ~1/2A
* PX rèn gò hàn 2.400m2 ~1/2A
* PX mạ nhiệt luyện 540m2 ~1/10A
* Kho thép hình, tấm thép 1200m2 ~1/4A
* Bãi gang, sắt vụn 1200m2 ~1/2A
* Khối hội trường ăn ca, phục vụ sinh hoạt 800m2 ~1/7A
* Trưng bày bán sản phẩm 600m2 ~1/9A
Tương tự ta lập cho đến hết bản thống kê
Bước 3: Căn cứ vào các phương án phân khu chức năng (2-3 phương án) đã làm ở trên, mối quan hệ của khu đất với giao thông bên ngoài, sơ đồ dòng vật liệu của nhà máy, bảng thống kê các hạng mục công trình bằng hình vẽ. Thiết kế 2-3 phương án sơ bộ trong đó thể hiện được sự bố trí sơ bộ của các công trình, sự phân chia các ô đất bởi hệ thống giao thông chính phụ, vị trí cổng chính, cổng phụ sơ đồ tổ chức giao thông thể hiện luồng hàng, luồng người của nhà máy.
Bước 4: Lập bảng cân bằng đất đai của các phương án:
TT
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỉ lệ (%)
|
A
|
Đất xây dựng công trình
|
|
|
B
|
Đất giao thông + sân bãi
|
|
|
C
|
Đât cây xanh
|
|
|
S
|
Tổng diện tích
|
|
|
Mật độ xây dựng A/S =
Hệ số sử dụng đất: A+B/S(%)=
Bước 5: Phân tích đánh giá so sánh các phương án về các mặt:
- Bố trí các khu chức năng
- Tổ chức giao thông
- Vệ sinh công nghiệp
- Cơ cấu sử dụng đất
- Tổ chức không gian kiến trúc
2. Thiết kế mặt bằng chung phương án chọn:
Sau khi phân tích đánh giá các phương án so sánh chọn ra 1 phương án để thiết kế cụ thể
2.1. Bố trí cụ thể các hạng mục công trình
Căn cứ vào phương án chọn, sơ đồ dòng vật liệu của nhà máy các công trình được bố trí trên mặt bằng chung XN phải đảm bảo:
- Kích thước, diện tích đúng với nhiệm vụ thiết kế đã cho.
- Tạo sự hợp lý nhất cho dây chuyền sản xuất
- Khoảng cánh giữa các công trình đảm bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp và phòng hoả.
- Tạo ra được những không gian đẹp
- Hướng công trình phù hợp với hướng gió chủ đạo của địa hình
- Chú thích đầy đủ rõ ràng các hạng mục công trình
2.2. Thiết kế hệ thống giao thông:
- Cổng chính, cổng phụ nối với mạng lưới giao thông bên ngoài (chú ý khoảng cách không gian trước cổng để đảm bảo an toàn giao thông)
-Trên cơ sở các tuyến giao thông đã vạch ra, căn cứ vào khối lượng, mật độ vận chuyển, mật độ người ra vào cho từng hạng mục công trình để xác định đâu là đường chính đâu là đường phụ. Kích thước đường một làn xe 3,5 hoặc 3,75 m. Đường chính thường là 3 - 4 làn xe hoặc lớn hơn tuỳ theo đặc điểm hàng hoá và tầm quan trọng của tuyến đường (kích thước: 10,5 m - 15 m hoặc lớn hơn). Đường phụ 2 làn xe (7m - 7,5 m). Lối vào các phân xưởng thường là 1 làn xe (4 m).
2.3. Thiết kế hệ thống sân bãi:
Hệ thống sân bãi thường dùng làm kho lộ thiên, bám sát đường giao thông có thể cùng cốt hoặc khác cốt đường. Mặt sân bãi được đổ bê tông, lát tấm, khối bê tông đúc sẵn hoặc bằng đất đầm chặt. Khi thể hiện sao cho phân biệt với công trình và danh giới phải rõ ràng.
2.4. Thiết kế cây xanh cảnh quan, hàng rào danh giới xí nghiệp:
- Cây xanh phải chiếm lớn hơn hoặc bằng 10% tổng diện tích khu đất. Bố trí hợp lý, có ý đồ rõ ràng không tuỳ tiện.
- Xung quanh khu đất phải vẽ vị trí cổng, hàng rào rõ ràng.
Thiết kế mặt đứng khai triển của nhà máy:
Từ tổng mặt bằng phương án chọn, vẽ 1 - 2 mặt đứng khai triển thể hiện rõ ý đồ quy hoạch mặt đứng nhà máy: trục tổ hợp, điểm nhấn chiều cao, công trình trước sau, xa gần, cổng tường rào, cây xanh ...
Chú ý các công trình dùng làm điểm nhấn chiều cao như ống khói đài nước, hệ thống bunke, xilo... Không được phóng đại quá tạo ra sự không hợp lý và mất cân đối.
3. Vẽ phối cảnh tổng thể nhà máy và một số tiểu cảnh điểm nhìn đẹp:
Thể hiện được toàn cảnh của nhà máy và những không gian đẹp
- Bước 1: Dựng phối cảnh mặt bằng theo bản vẽ tổng mặt bằng phương án chọn.
- Bước 2: Từ phối cảnh mặt bằng căn cứ vào chiều cao của từng hạng mục công trình vẽ tiếp phối cảnh hình khối công trình
- Bước 3: Vẽ chi tiết trên phối cảnh hình khối: cửa, tường, mái...
- Bước 4: Hoàn thiện vẽ phối cảnh cây, cỏ, cảnh quan ...
III. Thiết kế nhà sản xuất chính của xí nghiệp
1.Thiết kế mặt bằng nhà sản xuất:
- Nghiên cứu kỹ mặt bằng công nghệ sơ đồ dòng vật liệu, đặc điểm sản xuất của xưởng.
- Có thể xảy ra mấy trường hợp sau:
Phân xưởng độc lập hoàn toàn; Phân xưởng hợp khối với một số công trình khác; phân xưởng hợp khối hoặc liên khối với toàn bộ các hạng mục công trình chủ yếu của nhà máy ...
Với tất cả các trường hợp sinh viên phải vẽ kỹ và hoàn chỉnh mặt bằng phân xưởng sản xuất chính mà mình thiết kế. Còn các công trình khác có thể vẽ hoặc không. Xong tốt nhất nên nghiên cứu và vẽ mặt bằng của toàn bộ các công trình hợp khối với nó để thấy đưọc sự hợp lý của giải pháp lựa chọn và vẻ đẹp tổ hợp mặt bằng hình khối công trình.
Mặt bằng phân xưởng phải thiết kế đầy đủ các bộ phận chức năng:
- Bộ phận sản xuất: sơ đồ dòng vật liệu, sơ đồ bố trí thiết bị máy móc
- Bộ phận hành chính, phục vụ sinh hoạt của xưởng: điều hành, kỹ thuật, nghỉ, vệ sinh...
- Giao thông: lối đi ngang, dọc xưởng; cửa ra vào, thoát người; cầu thang, thang máy (phân xưởng sản xuất nhiều tầng)
- Bộ phận kho: kho nguyên liệu, kho thành phẩm
- Bộ phận phụ trợ.
Mặt bằng phải thể hiện rõ :
- Giải pháp kết cấu lựa chọn: kết cấu phẳng hay kết cấu không gian; cột thép hay BTCT.
- Mạng lưới cột thông qua hệ thống trục định vị ngang dọc nhà.
- Các kích thước cơ bản: nhịp, bước cột, chiều dài, chiều rộng xưởng...
- Tường bao che, tường ngăn, vị trí cửa sổ, hè rãnh xung quanh nhà.
- Các khe biến dạng (nếu có)
2.Thiết kế các mặt cắt ngang, dọc nhà sản xuất:
Có thể xảy ra các trường hợp nhà sản xuất một tầng hoặc nhiều tầng; có cầu trục hoặc không có cầu trục; giải pháp kết cấu chịu lực là khung phẳng hay kết cấu không gian; kết cấu thép, BTCT hoặc kết cấu hỗn hợp. Trong tất cả các trường hợp các bản vẽ mặt cắt phải thể hiện rõ các vấn đề sau:
- Các bộ phận kết cấu chịu lực: móng, cột, kết cấu mang lực mái, kết cấu dỡ kết cấu mang lực mái (nếu có). Dầm cầu trục theo phương ngang và phương dọc nhà (nếu có).
- Giao thông vận chuyển: loại cầu trục sử dụng (cầu trục cầu, cầu trục cổng, cầu trục treo...)
- Hệ thống giằng: cột, mái, cửa mái.
- Mặt cắt, mặt đứng nhìn thấy của kết cấu bao che: mái, tường, cửa sổ, cửa đi.
- Mặt cắt sàn các tầng (phân xưởng sản xuất nhiều tầng)
- Các kích thước cơ bản: cốt cao, nhịp nhà, bước cột.
- Trục định vị
3. Vẽ chi tiết cấu tạo:
Phải vẽ đúng chi tiết cấu tạo của công trình do mình thiết kế, không vẽ lại những chi tiết đã có trong sách. Mục đích vẽ thiết kế cấu tạo thể hiện đặc điểm chính của giải pháp kết cấu, kiến trúc do mình lựa chọn. Thể hiện sự tìm tòi sáng tạo trong việc thiết kế mặt cắt, mặt đứng công trình.
4. Thiết kế mặt đứng nhà sản xuất:
Trên cơ sở mặt bằng, mặt cắt nhà sản xuất đã thiết kế. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của xưởng, thiết kế mặt đứng của nhà sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất bên trong xưởng. Thể hiện rõ giải pháp tổ hợp hình khối kiến trúc: khối lồi lõm; mảng đặc rỗng; phân vị ngang phân vị đứng... Thể hiện được sự lựa chọn, phối hợp một cách hài hoà việc sử dụng vật liệu, mầu sắc trang trí trên bề mặt công trình. Thể hiện rõ vị trí cũng như tỷ lệ cửa sổ cửa đi cửa mái trên mặt đứng. Tốt nhất dùng mầu để thể hiện.
5. Vẽ phối cảnh nội ngoại thất nhà sản xuất:
Cách vẽ làm sao thể hiện được vẻ đẹp hình khối không gian công trình do mình thiết kế. Phải khớp với mặt bằng mặt cắt đã thiết kế.
Bộ môn KTCN
|